BÁO CÁO KẾT QUẢ CÔNG TÁC XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2018-2023

Tháng Mười 20, 2018 5:04 chiều

WP_20181102_08_23_44_Pro (1)

   PHÒNG GD&ĐT VỤ BẢNTRƯỜNG THCS MINH THUẬN

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc
        Số:01/BC-THCSMT                  Minh Thuận, ngày 12 tháng 9  năm 2018 

 BÁO CÁO

Kết quả xây dựng trường THCS Minh Thuận

đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2018 – 2023

A-QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA

I-NHẬN THỨC VẤN ĐỀ:

Qua nghiên cứu các quy định, hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo đặc biệt là Quy chế công nhận trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia ban hành kèm theo thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, đồng thời thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh Nam Định và Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định, kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của Huyện uỷ, UBND huyện Vụ Bản, Phòng GD&ĐT huyện Vụ Bản – Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Minh Thuận nhận thấy việc xây dựng trường THCS Minh Thuận đạt chuẩn quốc gia là yêu cầu khách quan và là nhiệm vụ cấp thiết nhằm tạo điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng nhu cầu thực tế hiện nay.

Thực hiện chỉ thị của Ban bí thư TW Đảng khoá XI về việc xây dựng nông thôn mới thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH, Huyện uỷ, UBND huyện Vụ Bản đã xây dựng đề án nông thôn mới với mục tiêu: Cải tạo, phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Để thực hiện được đề án trên, phát triển giáo dục là một trong những tiêu chí quan trọng.

Từ nhận thức trên và qua việc tự rà soát, đối chiếu với các tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn Quốc gia, Đảng uỷ, HĐND, UBND xã Minh Thuận khẳng định: Trường THCS Minh Thuận về cơ bản đã đạt được 05 tiêu chuẩn:

  • Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường;
  • Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
  • Tiêu chuẩn 3: Chất lượng giáo dục;
  • Tiêu chuẩn 4: Tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học;
  • Tiêu chuẩn 5: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

Do vậy Đảng uỷ xã Minh Thuận đã xây dựng Nghị quyết số 01/NQ-ĐU ngày 20 tháng 5 năm 2015 tập trung nguồn lực phấn đấu xây dựng trường THCS Minh Thuận đạt chuẩn quốc gia trong nhiệm kỳ 2015 -2020 và Nghị quyết đã được triển khai.

 

 II-QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠT CHUẨN

Từ năm 2015 địa phương đã có kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trong giai đoạn 2018– 2023 theo đề án xây dựng nông thôn mới, do vậy mà nhà trường đã từng bước xây dựng các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia, cụ thể là từng bước hoàn thiện các khối công trình trong trường như phòng học, phòng bộ môn, khu phục vụ học tập, khu văn phòng, … và kiện toàn toàn bộ hồ sơ theo 5 tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn quốc gia.

  • Từ tháng 7/2017 bằng nguồn vốn cấp theo chương trình xây dựng nông thôn mới UBND xã Minh Thuận đã đầu tư xây thêm 9 phòng gồm các phòng học bộ môn và phòng chức năng trị giá gần 5 tỷ đồng. Đồng thời cho tu sửa lại khu nhà 2 tầng gồm 12 phòng học, 2 khu nhà 1 tầng. Mặt khác, từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn xã hội hóa giáo dục nhà trường đã xây cổng mới cổng trường, tường bao phía trước; sửa chữa lại, cải tạo, mở rộng sân trường, thiết kế và làm lại vườn trường, sửa chữa toàn bộ hệ thống bàn ghế ngồi cho học sinh, mua sắm bàn ghế các phòng chức năng, mua thêm máy vi tính cho phòng tin học, trồng thêm cây xanh, mua sắm các bảng biểu… với tổng giá trị khoảng trên 700 triệu đồng đồng.

Địa phương cùng với nhà trường đã xây dựng các điều kiện cơ sở vật chất cho trường chuẩn, cụ thể: đã có đủ 12 phòng học, 6 phòng học bộ môn gồm: phòng sinh học, phòng hoá học, phòng vật lý, 2 phòng nghe nhìn, phòng tin học. Mỗi phòng học bộ môn đều có đầy đủ bàn ghế,  kho đựng trang thiết bị, đường điện, đường nước hợp qui chuẩn.

Qua quá trình xây dựng, đến nay, cơ sở vật chất các khối công trình, phòng học, phòng bộ môn, khu phục vụ học tập, khu văn phòng, khu vui chơi, khu luyện tập thể dục thể thao đã đảm bảo đầy đủ phục vụ cho các hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định. Cùng với nhiệm vụ xây dựng cơ sở vật chất, nhà trường luôn luôn chú trọng đến công tác tổ chức và thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị. Công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ, chất lượng giáo dục hàng năm đều đảm bảo các yêu cầu quy định và có đầy đủ các loại hồ sơ.

Đối chiếu với quy chế công nhận trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia, trường THCS Minh Thuận đã đảm bảo được các tiêu chuẩn của trường THCS đạt chuẩn quốc gia.

B-KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:

TIÊU CHUẨN 1: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG

I-VỀ HỒ SƠ:

Nhà trường có đầy đủ hồ sơ tiêu chuẩn 1 theo quy định bao gồm:

  1. Hồ sơ quản lý (Theo điều 25 của Điều lệ trường trung học):

– Sổ đăng bộ.

– Sổ gọi tên ghi điểm.

– Sổ ghi đầu bài.

– Học bạ học sinh.

– Sổ quản lý văn bằng chứng chỉ.

– Sổ theo dõi phổ cập giáo dục; Sổ theo dõi HS chuyển đi, chuyển đến.

– Sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của hội đồng trường.

– Hồ sơ thi đua của nhà trường, các quyết định khen thưởng của các cấp

– Hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên.

– Hồ sơ khen thưởng, kỷ luật của HS

– Sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ  các văn bản, công văn.

– Sổ quản lý tài sản.

– Sổ quản lý tài chính.

– Kế hoạch công tác của nhà trường và các tổ chuyên môn.

  1. Hồ sơ của các tổ chức đoàn thể trong trường:

– Kế hoạch công tác, Biên bản sinh hoạt.

– Quyết định công nhận tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu thi đua hàng năm.

* Nhận xét chung:

Hồ sơ tiêu chuẩn 1: Đầy đủ, có chất lượng, đảm bảo tính pháp lý.

II-KẾT QUẢ

  1. Lớp học:
  • Sĩ số các lớp năm học 2016 – 2017:

 

Số TT Khối Số lớp Số học sinh Bình quân/ lớp Ghi chú
1 6 3 114 38
2 7 3 117 39
3 8 3 90 30
4 9 3 86 28,7
Tổng số 12 407    33,9
  • Sĩ số các lớp năm học 2017 – 2018:
Số TT Khối Số lớp Số học sinh Bình quân/ lớp Ghi chú
1 6 3 118  39,3
2 7 3 112 37,3
3 8 3 108 36
4 9 3 83 27,6
Tổng số 12 421 35,1

 

  • Sĩ số các lớp năm học 2018 – 2019:
STT Khối Số lớp Số học sinh Bình quân /lớp Ghi chú
1 6 3 126 42
2 7 3 111 37
3 8 3 112 37,3
4 9 3 105 35
Tổng số 12 454 37,8  

Không có lớp nào có sĩ số quá 45 học sinh.

  1. Tổ chuyên môn: Có 2 tổ chuyên môn.

2.1. Số lượng

TT Tổ T.sốNgười Nữ Trình độ ĐH tại chức GVGCSTĐ Đảng viên
Ths ĐH
1 Khoa học xã hội 12 8 0 6 6 1 4 5
2 Khoa học tự nhiên 14 8 0 8 6 2 5 6

* Tổ khoa học xã hội:

Tổ trưởng: Trần Bích Hậu, sinh năm 1970, trình độ chuyên môn: CĐSP Văn, vào ngành năm 1993, nhiều năm liền là lao động tiên tiến và chiến sĩ thi đua.

Tổ phó: Trần Thị Vân Anh sinh năm 1991, trình độ ĐHSP Anh, vào ngành năm 2014, là giáo viên giỏi cấp huyện.

Đa số các đồng chí tổ viên đều nhiệt tình, trách nhiệm, có trình độ chuyên môn vững vàng.

* Tổ khoa học tự nhiên:

Tổ trưởng: Trần Quốc Hòa, sinh năm 1978, trình độ chuyên môn: ĐHSP Toán, vào ngành năm 2003, là giáo viên giỏi cấp huyện.

Tổ phó: Bùi Thị Huệ, sinh năm 1987, trình độ chuyên môn: ĐHSP Sinh, là giáo viên giỏi cấp huyện.

Các đồng chí tổ viên tổ KHTN đều nhiệt tình, trách nhiệm, có trình độ chuyên môn vững vàng.

2.2. Hoạt động của các tổ chuyên môn:

– Các tổ thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn. Đổi mới công tác sinh hoạt tổ, thường xuyên tổ chức nghiên cứu bài học, xây dựng chuyên đề và bồi dưỡng chuyên môn cho các tổ viên. Xây dựng kế hoạch dạy học, đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm ra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh  giảng dạy theo chuẩn kiến thức kỹ năng, soạn bài, chấm trả bài có chất lượng.

– Hai tổ chuyên môn, hằng năm đều có sự cố gắng, tích cực cải tiến nâng cao chất lượng các bộ môn văn hoá, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

– Thanh tra, dự giờ giáo viên trong tổ theo kế hoạch của trường, của tổ.

– Sinh hoạt chuyên môn của các tổ có chất lượng. Trong các năm học, các tổ chuyên môn đều có kế hoạch cụ thể nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ: sinh hoạt chuyên môn tổ 2 lần trên 1 tháng, tổ chức thi giáo viên với chủ đề phát triển năng lực học sinh mỗi năm 2 đợt, tích cực tham gia sinh hoạt chuyên môn cấp trường, cấp huyện, tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện, tích cực dự giờ đồng nghiệp để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm. Bên cạnh đó các tổ đều tổ chức viết bài, hội thảo chuyên đề (vấn đề hay và khó trong chương trình ở từng khối lớp), tham gia trang web http://truonghocketnoi.vn; phân công các đồng chí giáo viên có nhiều kinh nghiệm kèm cặp giúp đỡ các đồng chí giáo viên trẻ.

– Hội thảo chuyên môn tập trung vào các vấn đề: phát triển năng lực học sinh, đổi mới phương pháp dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi, những vấn đề hay và khó trong chương trình, …

– Những sáng kiến kinh nghiệm của các cá nhân được trao đổi vận dụng trong nhà trường, trong huyện và trong tỉnh.

– Các tổ chuyên môn đã xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay, thảo luận các vấn đề: giáo dục pháp luật, giáo dục học sinh theo phương pháp kỉ luật tích cực, xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp cụ thể hàng tuần, xây dựng nội quy lớp học, tổ chức tiết sinh hoạt lớp có tích hợp với chủ điểm từng tháng để rèn kỹ năng sống cho học sinh.

– Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên được các tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc. Trong đội ngũ, từng giáo viên đã ý thức được trách nhiệm rèn luyện phấn đấu trong việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ và tay nghề để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Đặc biệt thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

– Các chuyên đề đã thực hiện

* Năm học 2016 – 2017:

   – TỔ KHTN:

+ Báo cáo SKKN:

–  Giúp học sinh làm tốt bài toán phân tích đa thức thành nhân tử.

+ Chuyên đề :

– Bài tập tin.

– Mối quan hệ giữa ba cạnh của một tam giác, bất đẳng thức tam giác.

   – Tổ KHXH:

+ SKKN:

  • Dạy học theo phương pháp tình huống trong đọc hiểu văn bản.

+ Chuyên đề :

– Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả trong văn bản Thuyết minh.

– Thơ Việt Nam hiện đại.

Năm học: 2017 -2018

 – TỔ KHTN:

+ SKKN:

– Xây dựng một số đề môn sinh học 6 theo hướng dẫn của công văn 997/SGDĐT-GDTRH – Đồng chí Bùi Thị Huệ

– SKKN: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học bằng việc sử dụng bản đồ tư duy với phần mềm IMIDMAP- Đồng chí Cao Hoa.

– Dạy học môn toán theo hướng tích cực hóa các hoạt động- Đồng chí Nguyễn Văn Thắng.

+  Chuyên đề :

– Đo thể tích vật rắn không thấm nước.

– Trao đổi chất và năng lượng.

 – Tổ KHXH:

+ SKKN: Một số phương pháp sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa gây hứng thú cho học sinh – Đồng chí Phạm Thị Nga.

+ Chuyên đề:

– Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.

– Vận dụng kiến thức liên môn trong tiết dạy văn bản.

  1. Tổ văn phòng:

– Tổ trưởng: Trần Thị Thi Hiệp, sinh năm: 1987- Nhân viên y tế.

– Các thành viên của tổ đều được phân công công việc cụ thể hợp lý.

  1. Đồng chí Bùi Thị Lệ Quyên                  – NV thư viện- VP
  2. Đồng chí Nguyễn Thị Tuyết              – NV thiết bị
  3. Đồng chí Phạm Thị Thu Hằng         – NV Y tế học đường

Tất cả các nhân viên của tổ Văn phòng đều thuộc biên chế nhà nước.

Các thành viên trong tổ đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không ai vi phạm kỷ luật.

Các thành viên có đầy đủ hồ sơ, sổ sách chuyên môn nghiệp vụ, hành chính, quản lý, được ghi chép cập nhật thường xuyên và lưu trữ đúng qui định.

  1. Các Hội đồng và Ban đại diện cha mẹ học sinh:
  2. a) Hội đồng trường: Gồm 9 thành viên được tổ chức theo đúng qui định.

– Chủ tịch hội đồng:  Muộn Văn Thất. – Hiệu trưởng.

– Phó chủ tịch: Đinh Thị Như Tuyết – Phó Hiệu trưởng.

– Các ủy viên: Chủ tịch công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên, Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn.

–  Thư ký hội đồng: Bà Bùi Thị Huệ – Tổ phó tổ KH tự nhiên.

Hội đồng trường hoạt động theo điều lệ trường Trung học. Có đầy đủ biên bản các buổi họp.

  1. b) Hội đồng Thi đua – Khen thưởng:

– Chủ tịch hội đồng: Ông Muộn văn Thất – Hiệu trưởng.

– Phó chủ tịch hội đồng: Ông Vũ Xuân Quang – Chủ tịch Công đoàn.

– Các uỷ viên: Phó hiệu trưởng, Bí thư Đoàn thanh niên, Tổng phụ trách đội thiếu niên, Tổ trưởng chuyên môn, Tổ trưởng văn phòng.

Hội đồng Thi đua – Khen thưởng được họp theo kì để khen thưởng giáo viên và học sinh sau khi có kết quả của các kì thi, các hoạt động trong nhà trường. Hội đồng thi đua khen thưởng đã khích lệ tinh thần, động viên giáo viên cũng như học sinh kịp thời và có hiệu quả giúp kích thích phong trào học tập góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

  1. c) Ban đại diện cha mẹ học sinh:

– Hằng năm, ngay từ đầu năm học nhà trường đã tổ chức họp cha mẹ học sinh toàn trường theo đơn vị lớp, bầu ra các Ban đại diện cha mẹ học sinh của từng lớp, sau đó tổ chức họp với Ban đại diện cha mẹ học sinh của các lớp để bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh toàn trường.

– Ban đại diện cha mẹ học sinh năm học 2016- 2017, 2017-2018, 2018-2019 do ông Nguyễn Quang Vương làm trưởng ban.

* Đánh giá chung: Hoạt động của các Hội đồng trên và của Ban đại diện cha mẹ học sinh đều có kế hoạch, đúng điều lệ, đạt hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, củng cố nề nếp, kỷ cương nhà trường.

  1. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường:
  2. a) Nhà trường có 1 chi bộ Đảng gồm 15 Đảng viên, đồng chí Muộn văn Thất – Hiệu trưởng nhà trường làm Bí thư chi bộ.

– Đ/c Đinh Thị Như Tuyết- Phó hiệu trưởng- phó bí thư chi bộ.

– Đ/c Vũ Xuân Quang- CTCĐ- cấp ủy viên.

– Chi bộ hoàn thành tốt chức năng lãnh đạo trực tiếp, toàn diện đối với nhà trường trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ chính trị.

– Liên tục nhiều năm, chi bộ đều đạt danh hiệu: “Chi bộ trong sạch, vững mạnh ”. Năm 2017 chi bộ đạt “Chi bộ trong sạch, vững mạnh tiêu biểu xuất sắc”. Trong các kỳ bình xét, phân loại đảng viên, 100% đảng viên của chi bộ đều xếp từ mức I : Đảng viên đủ tư cách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

  1. b) Tổ chức Công đoàn:

–  Tổ chức công đoàn nhà trường có 32 công đoàn viên do đ/c Vũ Xuân Quang làm chủ tịch.

– Thực hiện chỉ thị 40-CT/TƯ của ban bí thư TƯ Đảng, Công đoàn trường đã triển khai thực hiện các phong trào thi đua và các cuộc vận động như cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

– Hàng năm công đoàn nhà trường đều hoàn thành tốt nhiệm vụ, liên tục được công nhận là tổ chức Công đoàn cơ sở vững mạnh.

  1. c) Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

– Chi đoàn nhà trường có 19  đoàn viên do đồng chí Lương Bổng là bí thư chi đoàn.

– Hàng năm chi đoàn trường xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt kế hoạch tổ chức, hưóng dẫn Đội thiếu niên các hoạt động vui chơi tập thể, các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong học tập và rèn luyện cho các em đội viên. Chi đoàn nhà trường luôn luôn được công nhận là chi đoàn vững mạnh xuất sắc.

  1. d) Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh:

– Đ/c Lương Bổng là Tổng phụ trách.

– Là tổ chức của thiếu niên trong nhà trường, hoạt động Đội đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

– Hàng năm Liên đội đã thực hiện tốt chủ đề năm học và 5 chương trình của Đội thiếu niên. Liên đội nhiều năm đạt danh hiệu: Liên đội tiên tiến xuất sắc, được nhận nhiều giấy khen, bằng khen của huyện đoàn, tỉnh đoàn.

Kết luận : Đạt  chuẩn

 

TIÊU CHUẨN 2:  CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN VÀ NHÂN VIÊN

  1. HỒ SƠ:

Nhà trường có đầy đủ hồ sơ tiêu chuẩn 2 theo quy định bao gồm:

– Danh sách trích ngang cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của trường.

– Văn bằng, chứng chỉ đào tạo chuẩn, trên chuẩn và các loại chứng chỉ khác.

– Phiếu đánh giá công chức hàng năm của cán bộ giáo viên.

– Các loại bằng khen, giấy khen, chứng nhận khen thưởng các cấp.

– Phiếu đánh giá giáo viên của tổ chuyên môn.

– Các quyết định nâng lương.

– Chứng nhận giáo vên giỏi các cấp.

– Kết quả xếp loại giáo viên, nhân viên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp.

* Đối với lãnh đạo nhà trường:

– Các loại hồ sơ như giáo viên.

– Quyết định bổ nhiệm.

– Chứng chỉ qua lớp quản lý giáo dục.

– Phiếu đánh giá xếp loại năng lực quản lý hàng năm.

– Quy chế dân chủ.

– Quy chế chi tiêu nội bộ.

– Cam kết thi đua giữa công đoàn và nhà trường.

* Nhận xét chung

Hồ sơ tiêu chuẩn 2: Đầy đủ, có chất lượng, đảm bảo tính pháp lý.

  1. KẾT QUẢ
  2. Đội ngũ giáo viên

Về hồ sơ

– Lý lịch cán bộ, nhân viên của nhà trường, phiếu đánh giá công chức.

– Văn bằng chứng chỉ đào tạo chuẩn và trên chuẩn, các loại chứng chỉ khác.

  1. Cán bộ quản lý:
TT

Họ và tên

Chức vụ Năm sinh Trình độ Năm vào ngành Năm công tác Danh hiệu
1 Muộn Văn Thất HT 1977 ĐHSP 2000 18 CSTĐ
2 Đinh Thị Như Tuyết Phó HT 1981 ĐHSP 2003 15 CSTĐ

– Các đồng chí trong Ban giám hiệu đều có phẩm chất đạo đức tốt, nắm vững đường lối, chính sách, quan điểm giáo dục của Đảng và nhà nước về giáo dục và đào tạo, thực hiện tốt quy chế dân chủ, quy chế chi tiêu nội bộ trong mọi hoạt động của nhà trường.

– Có năng lực quản lý, chỉ đạo tốt công tác chuyên môn, được tập thể tín nhiệm, có uy tín với học sinh, cha mẹ học sinh và nhân dân trong xã.

– Trong Ban giám hiệu: Tất cả các đồng chí

đều đã có chứng chỉ quản lý giáo dục và bằng trung cấp lý luận chính trị – hành chính.

  1. Đội ngũ giáo viên:

Đủ giáo viên các bộ môn, 100% giáo viên đạt chuẩn trở lên, trên chuẩn    bằng %

– Giáo viên giỏi cấp cơ sở:

+ Năm 2016 -2017 :   26/28 = 92,9%

+ Năm 2017 -2018 :   24/26 =  76,9%

– Tỷ lệ giáo viên đứng lớp:

+ Năm 2016 – 2017 :   2,3 giáo viên/ lớp

+ Năm 2017 – 2018  :   2,17giáo viên/ lớp

+ Năm 2018 – 2019  :   2,17 giáo viên/ lớp

– 100% giáo viên đạt loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học.

– Không có giáo viên xếp loại yếu kém.

– Giáo viên biết sử dụng máy tính.

– Đủ giáo viên phụ trách phòng bộ môn.

– 01 thư viện, 01 nhân viên y tế, 01 nhân viên kế toán, 01 nhân viên phụ trách thiết bị.

  1. Về đội ngũ giáo viên, nhân viên phụ trách thiết bị thí nghiệm, thư viện và các phòng học bộ môn.
  2. a) Cán bộ thư viện, phụ trách thiết bị dạy học:

Nhà trường phân công đồng chí Bùi Thị Lệ Quyên phụ trách thư viện.

Nhà trường phân công đồng chí Nguyễn Thị Tuyết phụ trách phòng thiết bị.

  1. b) Nhà trường phân công giáo viên phụ trách các phòng bộ môn.

– Phòng Vật lý: đồng chí  Trần Minh Nguyệt – CĐSP Lý- KTCN.

– Phòng Hoá học: đồng chí  Vũ Quốc Hoàn  – ĐH Hóa.

– Phòng Sinh học: đồng chí  Bùi Thị Huệ – ĐHSP Sinh.

– Phòng Nghe nhìn: đồng chí Vũ Xuân Quang  – ĐHSP Tiếng Anh.

– Phòng Tin học: đồng chí Cao Thị Hoa – CĐSP  Tin.

Tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường đều có năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Kết luận : Đạt chuẩn.

TIÊU CHUẨN 3:  CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

  1. VỀ HỒ SƠ:

Nhà trường có đầy đủ hồ sơ tiêu chuẩn 3 theo quy định bao gồm:

– Báo cáo tổng kết 02 năm học liền kề, và thống kê xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh.

– Kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp.

– Hồ sơ công tác phổ cập.

– Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên, sinh hoạt chuyên môn nghiệp vụ.

– Báo cáo tổng kết các hoạt động đã thực hiện.

– Hồ sơ phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

– Hồ sơ khen thưởng học sinh.

– Quyết định khen thưởng về các hoạt động giáo dục.

Nhận xét chung: Hồ sơ tiêu chuẩn 3 : đầy đủ, có chất lượng, đảm bảo tính pháp lý.

  1. KẾT QUẢ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TOÀN DIỆN:
  2. Số học sinh lưu ban, bỏ học:
Năm học Bỏ học Lưu ban Trượt TN
SL % SL % SL %
2016 – 2017 0 0 0 0 0 0
2017 – 2018 1 0,23 5 1,2 0 0
  1. Chất lượng giáo dục toàn diện:
  2. a) Xếp loại hạnh kiểm:
Năm học Tổng sốHọc sinh  Tốt  Khá  TB  Yếu

 

SL % SL % SL % SL %
2016– 2017 407 375 92 32 8 0 0 0 0
2017– 2018 421 392 93,1 28 6,6 0 0 1 0,2
  1. b) Xếp loại học lực:
Năm học T.Số  Giỏi  Khá  TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
2016– 2017 407 103 25% 173 43% 126 31% 4 1% 0 0
2017– 2018 421 114 27,1 177 42 123 29,2 7 1,6 0 0

 

  1. c) Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT:
Năm học Số T.N Số dự thi Tỷ lệ % Đỗ vàoTHPT
SL đỗ/dự thi  Tỷ lệ% 
2016 – 2017 86 69 80,2 58/69 84
2017-2018 83 64 77,1 59/64 92,2
2018-2019

* Hàng năm, theo cách xếp thi đua của Sở giáo dục- đào tạo, kết quả thi vào THPT của nhà trường thường nằm trong tốp trung bình khá của tỉnh, xếp tốp 2 của huyện; năm học 2017-2018 xếp 123/246; năm học 2018-2019 xếp 15/238 trong đó có 2 học sinh đỗ vào lớp chuyên Sinh của trường THPT chuyên Lê Hồng Phong của tỉnh xếp tốp đầu của huyện.

  1. d) Kết quả thi học sinh giỏi và các cuộc thi cấp huyện khác:

+ Năm học 2016 – 2017:

  • Thi HSG văn hóa xếp loại chung thứ 5/18, cụ thể: 35 giải (5 nhất, 8 nhì, 11 ba, 12 kk)

– Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 2/2 đạt loại Giỏi.

– Thi HSG TDTT: 1/18 ( 9 giải:  2 nhất; 5 nhì, 2 ba)

– Kết quả các cuộc thi khác : KHKT, vận dụng kiến thức liên môn…, dạy học tích hợp, giai điệu tuổi hồng … xếp thứ hạng khá.

+ Năm học 2017 – 2018:

Thi STKHKTcấp tỉnh đạt giải ba.

– Thi TDTT cấp huyện 6 em đạt giải ( 2 nhì, 2 ba, 2 KK); cấp tỉnh 1 giải KK.

Thi HSG văn hóa khối 9:

+  Kỳ thi cấp huyện: 4 giải( 2 nhì, 1 ba, 1 KK)

+ HSG tỉnh: 2 em đạt giải(1 giải nhì môn Sinh và 1 giải Khuyến khích môn Sinh).

– Học sinh giỏi cấp huyện các khối 6,7,8: 8 giải(  3 nhì,  2 ba; 3KK)

  1. 3. Các hoạt động giáo dục khác:

– Thực hiện nghiêm túc các qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động giáo dục ở trong và ngoài giờ lên lớp.

– Hằng năm các hoạt động được khánh hành theo qui mô cấp trường:

+ Hội khoẻ Phù Đổng cấp trường và đồng diễn thể dục.

+ Tổ chức thi văn nghệ, báo tường, thi cắm hoa, các hoạt động trò chơi dân gian, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh trong các dịp kỷ niệm lớn như ngày tết Trung thu,  20/10, 20/11, 26/3,…

+ Các hoạt động ngoài giờ lên lớp đã thực sự thu hút các em học sinh như: Thi tìm hiểu dưới dạng “Vui để học”, phong trào “Phiếu học tốt” quay số có thưởng vào các đợt thi đua . Tìm hiểu: Luật an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội; thi tìm hiểu truyền thống quê hương đất nước; thi viết thư quốc tế UPU; thi vẽ tranh “Mái trường thân yêu”; …

– Phát huy có hiệu qủa vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh, động viên khuyến khích phong trào thi đua dạy tốt, học tốt.

– Kết hợp với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

  1. Công tác tuyển sinh vào lớp 6 và phổ cập

Tuyển sinh vào lớp 6 : Năm học 2018 – 2019: Tổng số học sinh là 124, chia làm 03 lớp. Đạt tỉ lệ huy động 100%.

Kết quả phổ cập : Nhà trường đạt phổ cập giáo dục- xóa mù chữ mức độ 3

Kết quả phổ cập các năm đạt như sau :

Kết quả Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
– Tổng 6 tuổi diện phổ cập  121 140 174
– 6 tuổi vào lớp 1 121 140 174
– Tỷ lệ 6 tuổi vào lớp 1 100% 100% 100%
– Tổng 11-14 tuổi diện phổ cập 401 430 453
– Tổng 11-14 tuổi TNTH 401 427 452
– Tỷ lệ 11-14 tuổi TNTH 100% 99,3% 99,8%
– Số TNTH 112 120 125
– Số TNTH vào lớp 6 112 120 125
– Tỷ lệ TNTH vào lớp 6 100% 100% 100%
– Số dự  xét TN THCS 84 86 83
– Số TNTHCS 84 86 84
– Tỷ lệ TNTHCS 100% 100% 100%
– Tổng số 15-18 Tuổi diện phổ cập 465 401 376
– Tổng số 15-18 TNTHCS 420 391 348
– Tỷ lệ 15-18 TNTHCS 90% 91,5% 97,9%

5. Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và đổi mới dạy học:
Nhà trường đã phát huy được hiệu quả  của việc sử dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý cũng như hoạt động dạy học: nhà trường  có Website riêng và được sử dụng thường xuyên ; hằng năm nhà trường đều có kế hoạch tổ chức hội thi ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và được cán bộ giáo viên tích cực hưởng ứng, tham gia. Hệ thống CNTT kết nối Internet  máy, đáp ứng được nhu cầu quản lý và dạy học. 100%  cán bộ giáo viên của nhà trường sử dụng được máy vi tính có kết nối in ternet.

Kết luận: Đạt chuẩn

TIÊU CHUẨN 4: TÀI CHÍNH, CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC

  1. VỀ HỒ SƠ:

Nhà trường có đầy đủ hồ sơ tiêu chuẩn 4 theo quy định bao gồm:

  1. Nhà trường đã được UBND huyện Vụ Bản cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  2. Phòng thí nghiệm, thực hành bộ môn, phòng nghe nhìn, vi tính:

– Nội quy các phòng.

– Kế hoạch mua sắm trang thiết bị hàng năm.

– Sổ theo dõi nhập thiết bị, đồ dùng dạy học, cập nhật tình trạng hư hỏng.

– Sổ theo dõi việc sử dụng của giáo viên và học sinh.

– Sổ ghi đầu bài các tiết dạy tại các phòng bộ môn.

  1. Thư viện:

– Có nội quy thư viện nhà trường.

– Sổ theo dõi nhập sách báo, tài liệu tham khảo hàng năm.

– Sổ theo dõi mượn trả của giáo viên, học sinh.

– Biên bản kiểm tra đề nghị Sở GD-ĐT công nhận thư viện chuẩn.

  1. Hồ sơ theo dõi công tác giáo dục thể chất, y tế học đường:

– Báo cáo về giáo dục thể chất và y tế học đường.

– Y bạ của cán bộ, giáo viên, công nhân viên, phiếu quản lí sức khỏe HS.

– Sổ theo dõi và cung cấp các loại thuốc cho giáo viên và học sinh.

– Sổ theo dõi các loại thuốc thông dụng.

* Tỷ lệ tham gia Bảo hiểm y tế học sinh:

Tính đến thời điểm hiện tại nhà trường có 100% học sinh tham gia mua BHYT.

Tất cả các hồ sơ được ghi chép cập nhật thường xuyên đúng quy định.

* Nhận xét chung: Hồ sơ tiêu chuẩn 4: đầy đủ, có chất lượng, đảm bảo tính pháp lý.

  1. KẾT QUẢ:
  2. Thực hiện quy định công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo dục, quản lý tài khánh, tài sản, tự chủ tài chính, sử dụng đúng mục đích và công khai các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ cho nhà trường theo quy định hiện hành.
  3. Khuôn viên nhà trường

– Là khu vực riêng biệt, có cổng trường, biển trường, có hệ thống tường bao xung quanh khép kín, tất cả các khu trong trường được bố trí hợp lí, sạch sẽ.

– Diện tích 8957 m2, bình quân 19,7m2/học sinh.

  1. 3. Cơ cấu các khối công trình trong trường
  2. a) Khu phòng học và phòng học bộ môn:

* Phòng học:

– Đủ 12 phòng học cho 12 lớp học một ca.

– Phòng học thoáng mát đúng quy cách, có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh, bảng từ chống lóa, hệ thống chiếu sáng, quạt mát, phục vụ tốt cho dạy và học trong mọi điều kiện thời tiết.

* Kho thiết bị tổng hợp: có diện tích đảm bảo đúng quy định, bố trí sắp đặt một cách hợp lý, khoa học, có đủ bảng nội quy và lịch đăng kí mượn đồ dùng.

* Phòng học bộ môn: gồm 5 phòng.

– Phòng tin học trang bị 16 máy vi tính. Phòng học có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh, có hệ thống chiếu sáng.

– Phòng nghe nhìn: Đã có đủ loa đài, bàn ghế, đủ hệ thống điện mát, điện chiếu sáng cho hoạt động.

– Phòng Vật lý: Phòng bộ môn về diện tích đảm bảo đúng quy định về phòng bộ môn tại QĐ số 37/2008- QĐBGD&ĐT. Trang bị đầy đủ bàn thực hành cho giáo viên và học sinh, có đủ tủ, giá đựng thiết bị thí nghiệm. Có đủ hệ thống điện. Có đủ bảng nội quy và lịch đăng kí giảng dạy. Có treo ảnh chân dung các nhà bác học.

– Phòng Hóa học: Phòng bộ môn về diện tích đảm bảo đúng quy định về phòng bộ môn tại QĐ số 37/2008-QĐBGD&ĐT. Trang bị đầy đủ bàn thực hành cho giáo viên và học sinh, có đủ tủ, giá đựng thiết bị thí nghiệm. Có đủ hệ thống điện, hệ thống nước rửa. Có đủ bảng nội quy và lịch đăng kí giảng dạy. Có treo chân dung các nhà bác học.

– Phòng Sinh học: Phòng bộ môn về diện tích đảm bảo đúng quy định về phòng bộ môn tại QĐ số 37/2008-QĐBGD&ĐT. Trang bị đầy đủ bàn thực hành cho giáo viên và học sinh, có đủ tủ, giá đựng thiết bị thí nghiệm. Có đủ hệ thống điện, hệ thống nước rửa. Có đủ bảng nội quy và lịch đăng kí giảng dạy. Có treo chân dung các nhà bác học.

  1. b) Khu phục vụ học tập:

* Thư viện:

– Thư viện có diện tích theo quy định tại QĐ số 01/2003/QĐ BGD&ĐT, có đủ bàn ghế, ánh sáng, quạt mát để giáo viên và học sinh đọc sách, báo.

– Có đủ hệ thống tủ đựng, giá sách báo. Đủ số lượng sách theo quy định, gồm các loại: sách giáo khoa, sách tham khảo, sách hướng dẫn, sách giáo viên, tạp chí và sách báo các loại.

– Có nội quy thư viện, có đủ sổ theo dõi nhập sách báo, tài liệu tham khảo hàng năm, có sổ theo dõi giáo viên, học sinh mượn sách theo quy định.

– Có máy vi tính kết nối mạng internet. Quản lý thư viện bằng phần mềm.

* Phòng truyền thống:

– Đã lưu trữ, trưng bày tranh ảnh, các tư liệu về quá trình xây dựng và trưởng thành của nhà trường.

– Phòng truyền thống là nơi giáo dục truyền thống cho giáo viên, học sinh về ngôi trường thân yêu, về quê hương yêu dấu, về đất nước về phong trào của nhà trường.

* Phòng y tế:

– Có đủ giường, tủ thuốc, cơ số thuốc các trang thiết bị phục vụ việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho giáo viên và học sinh.

– 100% học sinh tham gia bảo hiểm y tế.

* Khu luyện tập TDTT:

– Khu vực sân chơi và hoạt động giữa giờ riêng biệt với khu luyện tập TDTT riêng biệt.

– Khu luyện tập TDTT có đủ các dụng cụ luyện tập cho học sinh.

– Có sân cầu lông.

* Các phòng chuyên dùng khác:

– Nhà trường có đủ các phòng làm việc cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Văn phòng, kho thiết bị tổng hợp, phòng bảo vệ,…

– Có khu nhà để xe riêng cho giáo viên và học sinh theo từng lớp trong khuôn viên nhà trường, đảm bảo trật tự, an toàn.

* Khu vệ sinh cho giáo viên, học sinh riêng biệt và được bố trí hợp lí. Các khu vệ sinh luôn được đảm bảo sạch sẽ, không gây ô nhiễm môi trường.

* Có hệ thống nước hợp vệ sinh phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học.

– Hệ thống cấp thoát nước tốt, hợp vệ sinh.

  1. c) Ứng dụng công nghệ thông tin:

Nhà trường có trang Web riêng theo địa chỉ : http://thcsminhthuan.pgdvuban.edu.vn , có hệ thống công nghệ thông tin kết nối Internet đáp ứng nhu cầu quản lí và các hoạt động dạy và học. 100%  cán bộ giáo viên của nhà trường sử dụng được máy vi tính.

Kết luận: Đạt chuẩn

TIÊU CHUẨN 5: QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI

  1. VỀ HỒ SƠ:

Nhà trường có đầy đủ hồ sơ tiêu chuẩn 5 theo quy định bao gồm:

– Biên bản Đại hội giáo dục cấp cơ sở.

– Biên bản Hội nghị CBCC-VC, Hội đồng giáo dục nhà trường.

– Các tờ trình, đề án, kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.

– Sổ theo dõi các buổi làm việc với Ban đại diện cha mẹ học sinh.

– Quyết định thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh.

– Sổ liên lạc với cha mẹ học sinh các năm học  2016 – 2017; 2017-2018; 2018-2019.

– Danh sách học sinh thành đạt của nhà trường.

– Sổ theo dõi kết quả hoạt động các nguồn lực xây dựng CSVC; hỗ trợ, khen thưởng giáo viên và học sinh hàng năm.

* Nhận xét chung: Hồ sơ tiêu chuẩn 5: đầy đủ, đúng quy định, đảm bảo tính pháp lý.

  1. KẾT QUẢ:
  2. Công tác tham mưu:

– Nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với Đảng uỷ, UBND xã, Phòng Giáo dục- Đào tạo và cha mẹ học sinh đầu tư, tạo điều kiện xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học theo các tiêu chí của trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Tích cực tuyên truyền rộng rãi, tranh thủ sự ủng hộ của các tập thể, các ban ngành, các cá nhân trong quá trình xây dựng trường chuẩn quốc gia.

– Từ nhận thức sâu sắc về vai trò của giáo dục, Đảng bộ, HĐND xã đã ra Nghị quyết xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia; Nghị quyết chuyên đề cụ thể hoá những vấn đề về đầu tư, xây dựng CSVC trường chuẩn, từng bước xây mới, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị. Đến nay, về cơ bản Nghị quyết đã được thực hiện.

– Nhà trường luôn xác định được tầm quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục. Vì đây là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nhà trường. Nhà trường đã kết hợp chặt chẽ với các lực lượng xã hội tạo mối liên thông, liên kết làm tốt công tác chăm sóc và giáo dục học sinh, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

– Phối hợp với các tổ chức Đoàn, Đội của xã và huyện cùng tham gia tích cực vào việc giáo dục, rèn luyện học sinh.

– Kết hợp với Hội đồng giáo dục xã, Hội khuyến học xã, Ban đại diện cha mẹ học sinh, chăm lo, động viên giáo viên, học sinh thi đua dạy tốt, học tốt.

  1. Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà trường, Gia đình và Xã hội.

– Mỗi lớp có một Ban đại diện cha mẹ học sinh  để phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm và giáo viên các bộ môn, vận động các gia đình thực hiện trách nhiệm của mình đối với việc học tập và rèn luyện của con em mình.

– Nhà trường có Ban đại diện cha mẹ học sinh là đại diện của các lớp. Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường ông Nguyễn Quang Vương là trưởng ban.

– Ban đại diện cha mẹ học sinh đã phối hợp chặt chẽ với nhà trường và Hội đồng giáo dục: thống nhất quan điểm, nội dung phương pháp giáo dục học sinh, huy động mọi lực lượng của cộng đồng tham gia, chăm lo sự nghiệp giáo dục.

  1. 3. Mối quan hệ và thông tin giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Nhà trường duy trì thường xuyên và kịp thời với gia đình học sinh bằng nhiều kênh thông tin khác nhau như thăm hỏi gia đình, thông báo qua điện thoại, sổ lien lạc….đồng thời duy trì và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường.

  1. Nhà trường đã huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào các hoạt động giáo dục nhằm tăng cường điều kiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng giáo dục.

– Chỉ tính 2 năm qua, UBND huyện Vụ Bản, phòng GD – ĐT, Đảng ủy, HĐND, UBND xã Minh Thuận, các tổ chức xã hội, cha mẹ học sinh, các cá nhân hảo tâm ủng hộ nhà trường đã xây dựng cơ sở vật chất xây mới, sửa chữa, nâng cấp toàn bộ các phòng học, phòng học bộ môn , thư viện, khu văn phòng, mua sắm toàn bộ bàn ghế 2 chỗ ngồi cho học sinh, bàn ghế cho các phòng bộ môn, mua sắm trang thiết bị dạy học, làm lại sân trường, vườn trường…

Trong đó:

* Năm 2016, 2017 đã nhận được kinh phí từ phía nhà nước và các lực lượng xã hội ủng hộ là sấp xỉ 500 triệu đồng.

Với nguồn kinh phí này địa phương đã làm cho nhà trường một số việc như sau:

+  Đổ cát san lấp vườn trường.

+ Làm cổng trường, tường bao.

+ Làm bổ sung lán xe cho học sinh.

+ Xây phòng thường trực.

* Năm 2018 đã nhận được kinh phí gồm tiền mặt và hiện vật từ phía nhà nước và các lực lượng xã hội ủng hộ trị giá khoảng trên 5 tỷ đồng.

  1. Kinh phí do cấp trên cấp để xây dựng cơ sở vật chất và cho một số hoạt động khác của nhà trường sấp xỉ 5 tỷ đồng.
  2. Kinh phí phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội ủng hội trị giá khoảng sấp xỉ 100 triệu đồng.

Với nguồn kinh phí này địa phương và nhà trường đã làm một số việc như sau:

+ Xây dựng 9 phòng học bộ môn, phòng chức năng.

+ Sửa chữa, vôi ve các phòng học và phòng chức năng cũ.

+ Làm lại sân trường, vườn trường theo hướng xanh-sạch-đẹp-an toàn.

+ Mua, sửa chữa, sơn toàn bộ bàn ghế học sinh, đóng bàn ghế phòng truyền thống, phòng lý, hóa, sinh, nghe nhìn . ….

+ Trang trí các phòng chức năng, phòng bộ môn, phòng truyền thống.

+ Sửa chữa điện cho các phòng học, phòng bộ môn…

+ Mua bổ sung máy tính, máy in…

  1. 5. Nhà trường thường xuyên tổ chức, tuyên truyền, giáo dục học sinh, xây dựng cho học sinh tình yêu quê hương, yêu đất nước bằng những việc làm thiết thực như:

– Chăm sóc Nghĩa trang liệt sỹ xã, tìm hiểu truyền thống và lịch sử Đảng bộ địa phương; động viên các em và gia đình tích cực hưởng ứng các cuộc vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa; tham gia bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp…

– Hàng năm học sinh nhà trường tốt nghiệp THCS, đa số các em tiếp tục theo học lên các bậc học cao hơn để có điều kiện tham gia đóng góp nhiều hơn cho quê hương đất nước và trực tiếp tham gia vào công cuộc xây dựng quê hương đất nước ngày càng giàu đẹp.

Kết luận : Đạt chuẩn

  1. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NHỮNG NĂM TIẾP THEO:

Năm học 2018 – 2019 có ý nghĩa quan trọng, là năm học  triển khai thực hiện Nghị quyết đảng các cấp. Nhà trường sẽ tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được ở 5 tiêu chuẩn, tiếp tục củng cố vững chắc các nội dung đã đạt được, phát huy tính thiết thực của việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, tiếp tục thực hiện nghiêm túc chiến lược phát triển Giáo dục,  xây dựng nhà trường thành đơn vị có chất lượng giáo dục không ngừng ngày một đi lên. Cụ thể:

  1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Củng cố, xây dựng và nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục; thực hiện tốt chương trình hành động theo tinh thần Nghị Quyết 29/NQ-TW 8 khóa XI của Ban chấp hành Trung ương Đảng về về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
  2. Tiếp tục xây dựng tổ chức nhà trường ngày càng vững mạnh, kiện toàn hồ sơ trường chuẩn một cách khoa học hơn. Đặc biệt chú ý đến hiệu quả trong việc xây dựng kế hoạch đảm bảo tính pháp lí, tính tích cực trong công việc xây dựng chỉ tiêu và các biện pháp hữu hiệu, đảm bảo hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ các năm học.
  3. Thực hiện hiệu quả chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục. Triển khai thực hiện cuộc vận động một cách liên tục và thường xuyên. Tập trung giải quyết một số vấn đề như thiếu trung thực trong kiểm tra, thi cử, bạo lực học đường… tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc đấu tranh và khắc phục tiêu cực trong thi cử, bạo lực học đường; đổi mới trong công tác thi đua, cơ chế quản lý giáo dục, sử dụng có hiệu quả cao các phòng học bộ môn, các thiết bị dạy học.
  4. Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh, phấn đấu nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học, chất lượng giáo dục toàn diện; thực hiện tốt kế hoạch dạy học phù hợp với mục tiêu giáo dục. Nâng cao chất lượng thi vào THPT. Tăng cường và nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục khác nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
  5. Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục, khai thác mọi nguồn lực để tăng cường CSVC. Duy trì tốt nền nếp, kỷ cương, tích cực phòng chống các tệ nạn xã hội, đảm bảo an toàn trường học phấn đấu để nhà trường là môi trường giáo dục lành mạnh. Kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; đẩy mạnh xã hội hoá, huy động sự tham gia của toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục; thực hiện bình đẳng về cơ hội học tập và các khánh sách xã hội trong giáo dục.
  6. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ:

Được sự quan tâm, chỉ đạo của Huyện uỷ, UBND huyện Vụ Bản, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vụ Bản, Đảng bộ và nhân dân xã Minh Thuận cùng với sự quyết tâm, kiên trì phấn đấu xây dựng nhà trường thành trường THCS đạt chuẩn quốc gia. Đến thời điểm này trường THCS Minh Thuận đã đạt được những kết quả sau:

– Khuôn viên nhà trường rộng rãi, thoáng mát; cơ sở vật chất của nhà trường  được tu bổ, xây dựng khang trang, sạch đẹp đáp ứng được yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

– Các trang thiết bị phục vụ cho dạy và học được tăng cường đầy đủ.

– Phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh được thực hiện có hiệu quả.

– Nhận thức về vai trò của sự nghiệp giáo dục, đào tạo, về trách nhiệm của cán bộ, giáo viên trong nhà trường được nâng lên một bước rõ rệt, đáp ứng được yêu cầu đổi mới về giáo dục.

– Công tác xã hội hoá giáo dục ngày càng đẩy mạnh. Nhà trường được các cấp, các ngành, cha mẹ học sinh, nhân dân trong xã tin tưởng, yêu quý.

Tất cả những chuyển biến trên đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Đối chiếu với các tiêu chuẩn trường THCS đạt chuẩn quốc gia theo thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo, trường THCS Minh Thuận đã đạt được các tiêu chí  theo 5 tiêu chuẩn của trường trung học đạt chuẩn quốc gia.

Vì vậy, nhà trường kính đề nghị các cấp có thẩm quyền khánh hành kiểm tra, thẩm định và công nhận nhà trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2018-2022. Trường THCS Minh Thuận xin hứa sẽ tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được, không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục để ngày càng có nhiều đóng góp tích cực cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo./.     

 

Nơi nhận:– Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định;

– UBND huyện Vụ Bản;

– Phòng GD&ĐT  Vụ Bản;

– UBND xã Minh Thuận;

– Lưu Vp.

 

                  HIỆU TRƯỞNG 

 

 

 

 

                 Muộn Văn Thất

 

UBND XÃ MINH THUẬN                                            PHÒNG GD&ĐT HUYỆN VỤ BẢN

                                                                                           

 

 

 

 

 

UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN VỤ BẢN